Enzym hợp chất trái cây cấp thực phẩm để chế biến hạt cà phê
Giới thiệu
Các thành phần riêng lẻ của sản phẩm được sản xuất lần lượt bằng cách lên men ngập các chủng vi khuẩn được chọn lọc, sau đó là quá trình tinh chế và tạo công thức. Dựa trên thành phần chất nhầy của quả cà phê và các thử nghiệm thực địa, sản phẩm được tạo công thức cẩn thận để loại bỏ hiệu quả chất nhầy của quả cà phê đã tách vỏ.
Cơ chế
Chất nhầy cà phê bao gồm các chất pectic, cellulose và polysaccharides trung tính không phải cellulosic. Sản phẩm hiện tại chứa tất cả các hoạt động cần thiết để phân hủy chất nhầy cà phê, chẳng hạn như polygalacturonase, pectin lyase và cellulase. Sự phân hủy hiệu quả các thành phần chất nhầy dẫn đến sự hòa tan nhanh chóng của chất nhầy vào pha nước, dẫn đến việc loại bỏ chất nhầy hiệu quả của hạt cà phê.
Đặc trưng
Tiêu chuẩn sản phẩm: Sản phẩm tuân thủ tiêu chuẩn GB26687-2011.
KHÔNG. | Mặt hàng | Mục lục | |
1 | Kích thước hạt (% <40 lưới)/(%) | ≥80 | |
2 | Tổn thất khi sấy/(%) | ≤8.0 | |
3 | Chì/(mg/kg) | ≤5.0 | |
4 | Asen/(mg/kg) | ≤3.0 | |
5 | Tổng số lượng khả thi/(CFU/g) | ≤50000 | |
6 | Vi khuẩn Coliform/(CFU/g) | ≤30 | |
7 | Vi khuẩn Escherichia coli | (CFU/g) | <10 |
(MPN/g) | ≤3.0 | ||
8 | Vi khuẩn Salmonella/(25g) | Không phát hiện |
Những lợi ích
- Năng suất hạt từ quả anh đào cao hơn do thời gian lên men được rút ngắn đáng kể.
- Hạt cà phê sạch hơn, chất lượng hạt cà phê đồng đều hơn, hương vị cà phê ngon hơn và hạt cà phê khô nhanh hơn.
- Ít hạt đậu bị mốc, ít mùi vị lạ và ít gây ô nhiễm môi trường.
- Linh hoạt hơn trong mùa cao điểm để chế biến được nhiều quả anh đào hơn.
- Sử dụng ít nước và nhân công hơn.
Liều dùng
Liều lượng khuyến cáo là 80-150 ppm dựa trên trọng lượng quả cà phê. Tuy nhiên, liều lượng phải được tối ưu hóa dựa trên độ chín của quả, nhiệt độ và thời gian khử chất nhầy dự kiến. Tốt hơn là bắt đầu thử nghiệm với lượng nhỏ nhất.
Hiệu suất
Các thử nghiệm thực địa đã được tiến hành tại Vân Nam, vùng sản xuất cà phê chính của Trung Quốc, để xác nhận tác dụng của enzyme đối với thời gian tách chất nhầy, tăng trọng lượng hạt, chất lượng hạt và các khía cạnh chế biến. Kết quả được tóm tắt như sau:
Giảm thời gian loại bỏ chất nhầy, tăng cân và hình dạng hạt đậu:
Liều lượng enzyme* | Thời gian loại bỏ chất nhầy | Trọng lượng của 1.000 hạt đậu | Vẻ bề ngoài | Cải thiện năng suất |
0 (kiểm soát) | 42 giờ | 169,4g | Màu vàng | 0 |
120 trang/phút | 5 giờ | 173,4g | Màu sắc rất sạch và sáng | 1.65% |
150 trang/phút | 2,5 giờ | 174,6g | Màu sắc rất sạch và sáng | 3.1% |
*Liều lượng được tính toán dựa trên trọng lượng quả cà phê. Với việc sử dụng enzyme, thời gian khử chất nhầy đã giảm đáng kể từ 42 giờ theo phương pháp truyền thống xuống còn 2,5 giờ. Việc giảm thời gian khử chất nhầy dẫn đến việc ít hòa tan hàm lượng hạt vào nước hơn, về cơ bản tránh được sự xói mòn của vi khuẩn không được kiểm soát và giảm quá trình hô hấp của hạt cà phê. Tất cả chúng cùng nhau góp phần làm tăng trọng lượng của hạt cà phê. Trọng lượng tăng chính xác dựa trên các thử nghiệm hiện tại là từ 1,65% đến 3,1%. Việc giảm thời gian khử chất nhầy cũng mang lại nhiều lợi thế trong mùa cao điểm khi hàng đống quả cà phê xếp hàng chờ chế biến do sức chứa máng lên men hạn chế. Tốc độ luân chuyển nhanh giúp việc sắp xếp chế biến hạt cà phê khá linh hoạt, tránh được quá trình lên men quả cà phê không được kiểm soát và làm giảm chất lượng hạt.
Kết quả thử nếm cho thấy sự cải thiện tổng thể của hạt cà phê khi có enzyme trong quá trình nếm thử, như thể hiện trong bảng điểm cảm quan ở trên.
Sấy và tiêu thụ nước: Đậu sạch hơn với enzyme giúp đậu khô dễ hơn. Thời gian sấy tiết kiệm được nhờ xử lý bằng enzyme là 1,5-2,5 ngày trong tháng 12. Vì đậu được xử lý bằng enzyme sạch hơn nhiều và dễ rửa hơn, nên rõ ràng là cần ít nước và nhân công hơn trong quá trình rửa đậu. Một phát hiện rõ ràng nữa là nước thải từ quá trình khử chất nhầy bằng enzyme ít nhớt hơn nhiều với độ pH cao hơn và có thể tái chế nếu cần, điều này có nghĩa là ô nhiễm môi trường giảm rõ rệt và tiêu thụ ít nước hơn.
Bưu kiện
Đóng gói: 1 kg/túi, 12 túi/thùng.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Có thể có một ít cặn lắng vì sẽ không ảnh hưởng đến hiệu suất của sản phẩm.
Hạn sử dụng: 12 tháng ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Sự an toàn
Các chế phẩm enzyme là protein, có thể gây ra tình trạng nhạy cảm và gây ra các phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm. Tiếp xúc kéo dài có thể gây kích ứng nhẹ cho da, mắt hoặc niêm mạc mũi, do đó nên tránh tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người. Nếu bị kích ứng hoặc phản ứng dị ứng ở da hoặc mắt, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.